Bảng quảng cáo

Sun, Jun 08th

Last update09:08:49 PM GMT

Headlines
Bảng quảng cáo
You are here Sinh sản & nuôi dưỡng Sức khỏe bà bầu Thai kỳ và bệnh lý ruột non, ruột già


Thai kỳ và bệnh lý ruột non, ruột già

Email In PDF.
15.07.09a11Ngoài đường tiêu hóa trên, ruột non và ruột già cũng là hai cơ quan có nhiều sự thay đổi sinh lý trong thai kỳ.

Nguyên nhân là do Progesterone huyết thanh cao đưa đến giảm toàn bộ trương lực của cơ trơn nên nhu động ruột giảm, thời gian vận chuyển thức ăn kéo dài, ruột già tăng hiện tượng hấp thụ nước và có hiện tượng dãn cơ. Hơn nữa, do tử cung phát triển nên các cơ quan trong ổ bụng thay đổi vị trí: Ruột non bị đẩy lên trên, các quai ruột già bị dồn lại, manh tràng và ruột thừa bị đẩy lên trên. Một số các rối loạn chức năng và các bệnh lý về ruột non, ruột già thường gặp trong thai kỳ:

Táo bón

* Nguyên nhân: Do sự dãn cơ, tăng hấp thụ muối, nước, tử cung to đè lên. Hoặc do chế độ ăn: thai phụ ăn ít chất xơ 40% bị táo bón trong thai kỳ, 20% bị táo bón vào giai đoạn cuối thai kỳ.

* Triệu chứng:

Thai phụ bị táo bón (đi tiêu dưới ba lần trong một tuần, phân khô và cứng hơn, đau khi đi tiêu), có dấu hiệu mót rặn, có thể đi tiêu ra máu.

* Điều trị:

- Không dùng thuốc:

+ Ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước.

+ Vận động.

+ Tập đi tiêu đều đặn.

- Dùng thuốc: bác sĩ có thể chỉ định:

+ Sử dụng thuốc nhuận tràng.

+ Dẫn xuất Diphenylmethane.

+ Clysmata để giúp tống phân khi bón ở trực tràng.

Viêm ruột mãn tính

Viêm ruột mãn tính hay gặp ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ. Diễn tiến đặc trưng của viêm ruột mãn tính là có những đợt viêm nhiều xen kẽ với những đợt lui bệnh. Không có chống chỉ định mang thai ở phụ nữ bị viêm ruột mãn tính. Tuy nhiên, có những điểm cần lưu ý tùy theo từng thời điểm:

- Trước khi có thai: nên có thai trong giai đoạn lui bệnh. Các phương pháp thăm dò đường ruột phải được tiến hành trước khi có thai để có thể ước đoán mức độ bệnh lý. Bệnh lý phải được điều trị để trở thành dạng không hoạt động trước khi có thai. Khi có thai trong giai đoạn không hoạt động của bệnh lý thì nguy cơ tái phát tương tự như khi không có thai.

- Khi có thai: Những biểu hiện lần đầu hoặc các đợt tái phát không xảy ra ở một thời điểm đặc hiệu nào trong thai kỳ. Diễn biến thường nặng nề và đi kèm với tiên lượng xấu cho mẹ và thai nhi. Trong những trường hợp này, để giảm nguy cơ phẫu thuật cấp cứu cho mẹ và thai nhi phải bắt đầu điều trị nội khoa hoặc tăng cường điều trị sẵn có.

- Sinh đẻ: Phương pháp sinh được quyết định bởi các chỉ định sản khoa thông thường. Mổ lấy thai chỉ được lựa chọn nhiều hơn trong các giai đoạn bệnh lý bùng phát hoặc có lỗ dò quanh hậu môn.

Viêm ruột mãn tính có thể là viêm loét ruột hoặc bệnh Cornh.

Nguyên nhân: Chưa có sự xác định rõ ràng nhưng hay gặp ở các cặp sinh đôi và họ hàng thế hệ thứ nhất.

Triệu chứng:

- Viêm loét ruột: Gồm có triệu chứng chính là đi cầu phân máu và các triệu chứng khác là viêm khớp, hồng ban dạng nút.

- Bệnh Cornh: Đau bụng, tiêu chảy, tắc ruột.

* Viêm loét ruột, bệnh Cornh và thai kỳ:

- Viêm loét ruột:  Viêm loét ruột gây ra một vài ảnh hưởng xấu cho thai.

- Bệnh Cornh: Không có bằng chứng thai kỳ ảnh hưởng xấu đến bệnh. Bản thân bệnh cũng không gây nguy hại cho thai.

Nên tiến hành chẩn đoán viêm ruột mãn tính sớm, không nên chậm trễ vì kết quả có thể ảnh hưởng đến việc xử trí.

* Điều trị:

Điều trị nội khoa: Tạo lập các giai đoạn lui bệnh hoặc ổn định bệnh càng lâu càng tốt.

+ Có nhiều phát đồ điều trị kể cả việc sử dụng corticoide có thể tiếp tục trong thai kỳ.

+ Phương pháp điều trị được lựa chọn nhiều là sự kết hợp giữa Salazosulfapyridine và Glucocorticoids qua đường uống.

+ Các chất ức chế miễn dịch (như Azathiprine) hoặc Methotrexate có thể được chỉ định trong trường hợp phương pháp điều trị kết hợp trên bị thất bại.

- Can thiệp phẫu thuật: Trong thai kỳ, phẫu thuật được chỉ được chỉ định khi có biến chứng nặng (xuất huyết trầm trọng, thủng, phình ruột do nhiễm độc, abscess hoặc tắc ruột). Thai đủ tháng phải được mổ lấy thai trong quá trình thực hiện các phẫu thuật này.

Tắc ruột

Tần xuất bệnh trong lúc có thai không khác so với dân số chung.

* Nguyên nhân: 60 – 70% trường hợp do dính ruột sau mổ, xoắn ruột.

* Triệu chứng:

- Tắc ruột cao: Đau xuất hiện đột ngột, co thắt, ói  liên tục, bí trung, đại tiện muộn.

- Tắc ruột thấp: Bí trung, đại tiện sớm, nôn muộn, chướng bụng lúc đầu không đối xứng sau đó tăng lên., bụng căng, đau.

- Chụp X quang sẽ giúp cho chẩn đoán.

* Điều trị: Bác sĩ thường sẽ chỉ định: Đặt ống thông dạ dày; Điều chỉnh rối loạn nước – điện giải; Mổ.

Viêm ruột thừa cấp:

Viêm ruột thừa cấp là một biến chứng thường gặp nhất trong thai kỳ đòi hỏi phải phẫu thuật. Viêm ruột thừa ở  thai phụ thường nặng hơn vì tình trạng thai nghén làm tổn thương ruột thừa, diễn biến nhanh, dễ dẫn đến thủng ruột hơn ở người bình thường và gây ra viêm phúc mạc toàn thể. Ngược lại, viêm ruột thừa có thể ảnh hưởng tới thai làm sẩy thai hoặc đẻ non.

Tỷ lệ tử vong ở các phụ nữ mang thai bị viêm ruột thừa (2 – 4%) cao hơn ở phụ nữ không mang thai bị viêm ruột thừa (<0,5%) điều này thường do sự chậm trễ trong việc phát hiện, quá trình viêm nặng.

* Triệu chứng:

- Trong những tháng đầu: triệu chứng giống viêm ruột thừa ở người không có thai: Đau hố chậu phải, rối loạn tiêu hóa: táo bón hoặc tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, thân nhiệt tăng, môi khô, lưỡi bẩn.

- Trong những tháng cuối:

+ Đau bụng, thường ban đầu đau quanh rốn sau đó đau ở bụng trên phải hay hạ sườn phải (ruột thừa bị đẩy lên trên do sự tăng trưởng của tử cung, vị trí đau tùy thuộc vào vị trí của ruột thừa). Đau tăng khi thai cử động.

+ Nôn ói, ăn không ngon, táo bón.

+ Thân nhiệt cao.

* Điều trị:

- Khi đã nghi ngờ viêm ruột thừa thì dù ở giai đoạn nào của thai kỳ bác sĩ cũng phải tiến hành thám sát và can thiệp ngoại khoa. Trong trường hợp không chắc chắn lắm, bác sĩ thường chỉ định soi ổ bụng.

- Bác sĩ thường cho thuốc giảm co để tránh sẩy thai hay đẻ non. Nếu vào cuối thai kỳ có thể đồng thời mổ lấy thai.

Viêm đại tràng cấp: Viêm đại tràng cấp có thể do virus, vi trùng hoặc sau sử dụng kháng sinh.

Viêm đài tràng cấp có thể là:

* Lỵ cấp tính: do Shigella, Campylobacter hay Salmonella không gây thương hàn.

- Triệu chứng: Sốt, môi khô, lưỡi bẩn.`Đi cầu nhiều lần, mỗi lần một ít phân lẫn đàm máu.

- Xét nghiệm: cấy phân giúp bác sĩ chẩn đoán xác định.

- Điều trị: dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.

* Viêm đại tràng sau sử dụng kháng sinh: Xảy ra sau sử dụng kháng sinh như Ampicilline, Amoxcinline, Cephalo, Clindamycine. Dạng xấu nhất là viêm ruột giả mạc đa độc tố Clostridium difficile.

- Triệu chứng: Sốt, biếng ăn, tiêu chảy nhiều, đau bụng, chướng bụng.

- Nội soi đại trực tràng giúp cho bác sĩ chẩn đoán.

- Điều trị: Bác sĩ thường sẽ chỉ định:

+ Bù nước – điện giải.

+ Sử dụng thuốc: Metronidazol, Vancomycin.

BS. Diệu Dung/ Webtretho

Đóng góp của bạn đọc (0)Add Comment

Bạn có ý kiến gì về bài báo này
Nhỏ đi | Rộng thêm

busy

Thực phẩm có lợi cho sức khỏe

 
good_mood_foods_1

Thực phẩm cho mỗi ngày tươi đẹp

Thể thao

 
good_mood_foods_1

Thể thao là một phần thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta

buy ventolin without prescription viagra pills pictures cialis generic best price for diflucan generic cialis buy uk impotence budeprion xl vs wellbutrin generic generic cialis health generic viagra differences sample cialis drugstore robaxin and weight loss cheap viagrbuilondon link cost of protonix ventolievohaletbuy will lexapro go generic toprol xl viagra buy nexium generic brand h pylori sitemap