
- Do Progesterone huyết thanh cao đưa đến làm giảm toàn bộ trương lực của cơ trơn trong đó có giảm trương lực cơ vòng thực quản đưa đến rát ngực, bệnh lý trào ngược thực quản.
- Tử cung phát triển nên các cơ quan trong ổ bụng thay đổi vị trí và sự tương quan. Dạ dày được nâng lên, trục dọc trở nên ngang hơn.
Những biến đổi đó đã gây ra các triệu chứng cho thai phụ, đồng thời cũng gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh trong thời điểm này.
Thai hành
Nguyên nhân: không rõ. Có giả thiết cho rằng:
- Do yếu tố tâm lý xã hội.
- Do hormon: sự tăng nhanh và cao của HCG và Estrogen trong huyết thanh (nồng độ HCG và ß HCG tăng có ý nghĩa ở nhóm thai phụ có thai hành so với nhóm không có triệu chứng).
Triệu chứng:
- Buồn nôn, nôn ở mức độ vừa phải, hay xuất hiện vào buổi sáng. Triệu chứng này thường gặp trong 50 – 90% thai phụ và thường được xem là dấu hiệu đặc trưng của thai kỳ. Thai phụ bắt đầu bị nôn ói vào tuần thứ 4 – 10, cao nhất là khoảng tuần thứ 8 – 12 của thai kỳ. Tuy nhiên, trường hợp buồn nôn và nôn kéo dài gây rối loạn nước và điện giải do mang thai thì cũng biểu hiện trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Tổng trạng người mẹ vẫn bình thường. Trừ một số trường hợp nặng:
+ Nôn ói nhiều liên tục gây rối loạn điện giải, hạ K trong máu.
+ Thai phụ sụt cân.
+ Thai hành nhiều có biến chứng rối loạn chức năng gan tiềm ẩn.
* Điều trị:
- Thai phụ cần hiểu, an tâm về tư tưởng.
- Ăn nhiều bữa, mỗi lần một ít. Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ, nước có gas. Nhưng nên ăn thức ăn giàu carbohydrate.
- Chỉ sử dụng thuốc khi cần thiết và theo sự chỉ định của bác sĩ (các thuốc chống nôn).
- Trường hợp thai hành nhiều, có sự hiện diện của ketones niệu cần nhập viện để bác sĩ có thể:
+ Điều chỉnh rối loạn nước – điện giải.
+ Điều trị triệu chứng bằng kháng histamin H1, đối vận dopamine hoặc phenothiazine.
+ Bổ sung vitamin nếu cần qua đường tiêm chích.
+ Một số trường hợp nặng phải được nuôi ăn ngoài đường tiêu hóa (qua đường tĩnh mạch). Khi triệu chứng ổn định, sẽ cho từ từ gầy dựng lại chế độ tiết thực.
+ Hỗ trợ tâm lý liệu pháp hoặc tâm lý xã hội nếu cần thiết như trong trường hợp thai phụ có xung đột tâm lý trong gia đình, cho thai phụ rời khỏi môi trường gây stress sẽ góp phần cải thiện tình trạng nôn ói.
Trào ngược dạ dày – thực quản: Hay gặp ở các thai phụ.
Nguyên nhân:
Trong thai kỳ có sự giảm nhu động thực quản, giảm hoạt động của cơ thắt dưới tâm vị do Progesterone làm dãn các cơ trơn xuất hiện ngay khi có thai, tối đa ở tuần thứ 36 và gia tăng áp lực trong dạ dày, áp lực này tăng thêm vì tử cung to ra.
Trào ngược dạ dày – thực quản đầu tiên chỉ là hiện tượng sinh lý nhưng nếu tăng quá mức sẽ gây ợ nóng thậm chí có tổn thương thực quản.
Triệu chứng:
- Ợ nóng, ợ chua:
+ Sau nôn ói vào buổi sáng thì ợ nóng là một triệu chứng rất thường gặp của đường tiêu hóa trong thai kỳ, thường gặp ở 70 – 80% các thai phụ. Triệu chứng thường nặng dần theo tuổi thai.
+ Ợ nóng xuất hiện rõ khi thai phụ nằm ngửa, sau khi ăn.
+ Sau sinh, 98% trường hợp dấu hiệu này biến mất không để lại hậu quả sau sinh.
- Trường hợp nặng có biểu hiện:
+ Viêm thực quản: cảm giác rát bỏng sau xương ức sau khi ăn các thức ăn nóng, có đường.
+ Xuất huyết đường tiêu hóa trên.
Điều trị:
- Không dùng thuốc:
+ Ăn ít hơn nhưng nhiều bữa.
+ Tránh các chất: rượu, café, thức ăn giàu đường hoặc mỡ, thuốc lá…
+ Khoảng cách từ khi ăn đến khi ngủ > 3 giờ.
+ Nằm đầu cao khoảng 30 cm khi ngủ.
- Dùng thuốc: bác sĩ có thể chỉ định:
+ Sử dụng thuốc kháng acid, thuốc để tăng áp lực cơ thắt dưới.
+ Khi có triệu chứng nặng thì thêm đối vận thụ thể H2 .
- Nội soi trong trường hợp: điều trị nội thất bại; viêm thực quản; nôn ra máu.
Không dãn cơ thắt tâm vị:
Nguyên nhân:
Do rối loạn hoạt động cơ thắt tâm vị dưới và co thắt bất thường của thực quản. Nguyên nhân là do sự khiếm khuyết dẫn truyền thần kinh ở cơ trơn thực quản và co thắt tâm vị dưới.
Triệu chứng:
- Nuốt khó.
- Ọe.
- Đau ngực.
Chụp thực quản có cản quang, nội soi thực quản với ống nội soi mềm giúp chẩn đoán.
Điều trị:
- Sử dụng thức ăn mềm.
- Bác sĩ có thể chỉ định: Sử dụng thuốc chống tác động kiểu cholin. Trường hợp nặng phải đặt balon thực quản.
Loét dạ dày – tá tràng:
Nguyên nhân:
- Ghi nhận có vai trò của Helicobacter Pylory trong viêm dạ dày, loét dạ dày – tá tràng.
- Vai trò của aspirin, kháng viêm nonsteroid.
Ở thai phụ có sự giảm tiết dịch dạ dày, nhu động giảm, chất nhầy thường tiết đáng kể nên ít gặp thể hoạt động trong thai kỳ và thai kỳ làm giảm tính nghiêm trọng của bệnh Clark (90% có sự lui bệnh). Tuy nhiên, trong vòng 3 tháng sau sinh tỷ lệ tái phát >50%; khoảng 2 năm hầu hết các phụ nữ bị tái phát và có thể triệu chứng nặng hơn.
Triệu chứng: đau thượng vị, ợ nóng, nôn, có thể nôn ra máu. Biến chứng có thể xuất huyết tiêu hóa, thủng hiếm gặp.
Điều trị:
- Không dùng thuốc:
+ Ăn ít hơn nhưng nhiều bữa.
+ Tránh các chất: rượu, café, thức ăn giàu đường hoặc mỡ, thuốc lá…
+ Khoảng cách từ khi ăn đến khi ngủ > 3 giờ.
+ Nằm đầu cao khoảng 30 cm khi ngủ.
- Dùng thuốc: bác sĩ có thể chỉ định:
+ Sử dụng thuốc kháng acid.
+ Khi có triệu chứng nặng, thì thêm đối vận thụ thể H2 .
- Nội soi khi cần thiết. Phẫu thuật nội soi để cầm máu trong trường hợp xuất huyết tái phát hoặc xuất huyết rộng.
- Mổ bụng rộng khi loét biến chứng thủng dạ dày có thể đồng thời mổ lấy thai khi thai đủ ngày.
Xuất huyết tiêu hóa trên:
Phải loại trừ nguyên nhân do loét dạ dày – tá tràng. Đa số các trường hợp do rách niêm mạc chỗ nối dạ dày – thực quản.
* Triệu chứng:
- Buồn nôn, nôn.
- Nôn ra máu.
* Điều trị:
Bác sĩ thường chỉ định:
- Rửa dạ dày.
- Sử dụng thuốc: kháng acid, đối vận thụ thể H2.
- Truyền hợp nặng phải truyền máu.
Thoát vị hoành:
Là sự thoát vị của các tạng qua lỗ Bochdalek hay lỗ Morgagni.
- Triệu chứng:
+ Khó thở, tím tái, có lúc ngưng thở.
+ Nhìn thấy lồng ngực bên bị thoát vị di động ít theo nhịp thở.
+ Ngực phồng lên.
- Siêu âm giúp phát hiện thoát vị hoành.
- Biến chứng: tắc nghẽn cấp tính và tử vong là 45%. Nhưng thoát vị hoành có triệu chứng hiếm khi gây biến chứng trong thai kỳ.
- Nên điều trị mặc dù không có triệu chứng (tình cờ phát hiện).
BS. Diệu Dung/ Webtretho

- 15/07/2009 01:06 - Dùng mỹ phẩm gây dị tật thai nhi?
- 15/07/2009 01:04 - U buồng trứng ở thai phụ
- 15/07/2009 01:02 - Nội soi cắt tử cung bằng dao siêu âm
- 15/07/2009 01:00 - Thai kỳ và bệnh lý của gan, túi mật, tụy
- 15/07/2009 00:58 - Thai kỳ và bệnh lý ruột non, ruột già
- 15/07/2009 00:54 - Điều trị bệnh sùi mào gà ở thai phụ
- 15/07/2009 00:52 - Tuổi mang thai và sự khác biệt
- 15/07/2009 00:50 - Bệnh tiểu đường ảnh hưởng trên thai như thế nào?
- 15/07/2009 00:48 - Làm sạch cơ thể trước khi sinh em bé
- 15/07/2009 00:45 - Mẹ không nên ăn gì khi đang cho con bú?